-
Phần 1: Đánh giá và phân tích sản phẩm 2
-
Bài 1: Đánh giá theo tiêu chí của Philip Kotler 04 minBài giảng1.1
-
Bài 2: Đánh giá theo tiêu chí của Michael Porter 10 minBài giảng1.2
-
-
Phần 2: Phân tích & Lập kế hoạch triển khai kênh Marketing phù hợp với sản phẩm 3
-
Bài 3: Giới thiệu tổng quanBài giảng2.1
-
Bài 4: Lựa chọn các tiêu chí marketing để đưa sản phẩm ra thị trườngBài giảng2.2
-
Bài 5: Lập kế hoạch triển khai Marketing online cho sản phẩmBài giảng2.3
-
-
Phần 3: Viết bài chuẩn SEO để quảng cáo 3
-
Bài 6: Tổng quanBài giảng3.1
-
Bài 7: Các tiêu chí viết bài quảng cáoBài giảng3.2
-
Bài 8: Chuẩn bị nội dung đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng về sản phẩmBài giảng3.3
-
-
Phần 4: Triển khai quảng cáo Google adwords cho từ khoá sản phẩm 6
-
Bài 9: Tổng quanBài giảng4.1
-
Bài 10: Tiến hành xác định từ khoáBài giảng4.2
-
Bài 11: Viết nội dung quảng cáoBài giảng4.3
-
Bài 12: Hướng dẫn quảng cáo Google Adwords (phần 1)Bài giảng4.4
-
Bài 13: Hướng dẫn quảng cáo Google Adwords (phần 2)Bài giảng4.5
-
Bài 14: Tối ưu hoá quảng cáo cho từ khoá sản phẩmBài giảng4.6
-
-
Phần 5: Tiến hành lập Fanpage quảng cáo sản phẩm 4
-
Bài 15: Tổng quanBài giảng5.1
-
Bài 16: Tiến hành lập Fanpage cho sản phẩmBài giảng5.2
-
Bài 17: Cấu hình SEO cho FanpageBài giảng5.3
-
Bài 18: Lên lịch đăng tải nội dung cho FanpageBài giảng5.4
-
-
Phần 6: Cấu hình quảng cáo Facebook cho sản phẩm 4
-
Bài 19: Tổng quanBài giảng6.1
-
Bài 20: Thăng hạng bài viếtBài giảng6.2
-
Bài 21: Quảng cáo vào WebsiteBài giảng6.3
-
Bài 22: Quảng cáo Facebook LeadBài giảng6.4
-
-
Phần 7: Cài đặt đo lường hiệu quả công việc bằng Google Analytics 2
-
Bài 23: Tổng quanBài giảng7.1
-
Bài 24: Cài đặt đo lường hiệu quả bằng Google AnalyticsBài giảng7.2
-
-
Phần 8: Cách cài đặt cấu hình SEO cho từ khoá sản phẩm 4
-
Bài 25: Cài đặt cấu hình SEO OnpageBài giảng8.1
-
Bài 26: Cài đặt cấu hình SEO Onsite cho WebsiteBài giảng8.2
-
Bài 27: Cấu hình Local SEO cho từ khoá sản phẩm (phần 1)Bài giảng8.3
-
Bài 28: Cấu hình Local SEO cho từ khoá sản phẩm (phần 2)Bài giảng8.4
-
-
Phần 9: Tăng Traffic cho từ khoá sản phẩm 3
-
Bài 29: Tổng quanBài giảng9.1
-
Bài 30: Sử dụng cách tăng Traffic tự nhiênBài giảng9.2
-
Bài 31: Sử dụng cách tăng Traffic bằng phần mềmBài giảng9.3
-
-
Phần 10: Hướng dẫn sử dụng Google Webmaster để tối ưu việc làm SEO 1
-
Bài 32: Hướng dẫn sử dụng Google web toolBài giảng10.1
-
-
Phần 11: Làm Channel bán hàng trên Youtube 6
-
Bài 33: Tổng quanBài giảng11.1
-
Bài 34: Làm Clip bán hàng bằng điện thoạiBài giảng11.2
-
Bài 35: Hướng dẫn làm Video bán hàng (Phần 1)Bài giảng11.3
-
Bài 36: Hướng dẫn làm Video bán hàng (Phần 2)Bài giảng11.4
-
Bài 37: Hướng dẫn làm Video bán hàng (Phần 3)Bài giảng11.5
-
Bài 38: Tiến hành làm Channel bán hàng trên YoutubeBài giảng11.6
-
-
Phần 12: Quảng cáo Video bán hàng trên Youtube 2
-
Bài 39: Tổng quanBài giảng12.1
-
Bài 40: Quảng cáo Video bán hàng trên YoutubeBài giảng12.2
-
-
Phần 13: Lập kế hoạch SEO video lên Top Youtube 5
-
Bài 41: Tổng quanBài giảng13.1
-
Bài 42: Thiết lập kế hoạch SEO cho sản phẩmBài giảng13.2
-
Bài 43: Các vấn đề cần chú ý tập trung trong quá trình làm SEOBài giảng13.3
-
Bài 44: Sơ đồ nội dung triển khai trong quá trình làm SEO Video từ khoáBài giảng13.4
-
Bài 45: Các yếu tố then chốt trong quá trình SEOBài giảng13.5
-
-
Phần 14: SEO từ khoá 6
-
Bài 46: Tổng quanBài giảng14.1
-
Bài 47: Chuẩn bị nội dung làm VideoBài giảng14.2
-
Bài 48: Làm videoBài giảng14.3
-
Bài 49: Đưa Video lên kênhBài giảng14.4
-
Bài 50: Cấu hình SEO cho hệ thống VideoBài giảng14.5
-
Bài 51: Mô hình xây dựng Backlink cho SEOBài giảng14.6
-
-
Phần 15: Chăm sóc khách hàng bằng hệ thống Email Marketing của Mailchimp 2
-
Bài 52: Tổng quanBài giảng15.1
-
Bài 53: Chăm sóc khách hàng bằng hệ thống Email Marketing của MailchimpBài giảng15.2
-
-
Phần 16: Test bài học 1
-
Bài 54: tên bài họcBài giảng16.1
-
Bài 2: Đánh giá theo tiêu chí của Michael Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter’s Five Forces) của Michael Porter là mô hình phân tích chiến lược giúp phân tích một số lực lượng quan trọng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong một ngành.Mô hình này đã được xuất bản trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries and Competitors” (Tạm dịch: Chiến lược cạnh tranh: Kỹ thuật phân tích ngành và đối thủ cạnh tranh) của Michael E. Porter năm 1980.
Theo đó, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được xây dựng trên giả thiết rằng sẽ có 5 lực lượng môi trường ngành ảnh hưởng đến sự phát triển, mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn và lợi nhuận của một ngành hoặc thị trường. Từ đó giúp cho nhà quản trị chiến lược nắm được vị trí của công ty, doanh nghiệp mình đang đứng và định hướng chiến lược để đạt được vị trí mà công ty muốn đạt được trong tương lai.

Khái niệm mô hình 5 áp lực cạnh tranh
5 lực lượng cạnh tranh trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh
5 lực lượng cạnh tranh bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà cung ứng, khách hàng và sản phẩm thay thế.
1/ Sự cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những cá nhân, công ty doanh nghiệp cùng sản xuất một chủng loại sản phẩm, đang phục vụ cùng một phân khúc khách hàng mục tiêu và cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng. Lực lượng này là yếu tố chính quyết định mức độ cạnh tranh và lợi nhuận của một ngành. Khi nhu cầu của thị trường tăng cao, các công ty phải cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần, mở rộng thị trường dẫn đến lợi nhuận thấp. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh rất gay gắt khi:
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh
- Rào cản rút lui tăng
- Sản phẩm không có sự khác biệt, dễ dàng thay thế
- Đối thủ cạnh tranh “ngang sức” với nhau
- Lòng trung thành của khách hàng thấp
2/ Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những cá nhân, công ty, doanh nghiệp chưa cạnh tranh trong cùng ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành khi có cơ hội. Đây cũng là một trong những mối đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp. Nếu một ngành có lợi nhuận cao và không có rào cản tham gia, sự cạnh tranh sẽ sớm gia tăng khi các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhận thấy lợi nhuận từ ngành đó. “Mối đe dọa” từ đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ tăng cao khi:
- Lượng vốn phải bỏ ra để tham gia vào thị trường thấp
- Các công ty hiện tại không có bằng sáng chế, nhãn hiệu hoặc không tạo được uy tín thương hiệu
- Không có quy định của chính phủ
- Chi phí chuyển đổi khách hàng thấp (không tốn nhiều tiền cho một công ty chuyển sang các ngành khác)
- Lòng trung thành của khách hàng thấp
- Sản phẩm gần giống nhau
Để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, các doanh nghiệp trong ngành hiện tại thường có các rào cản cản trở sự gia nhập ngành như:
- Chiếm ưu thế về chi phí bao gồm chi phí công nghệ, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu…Khi doanh nghiệp chiếm ưu thế về chi phí thì giá thành sản phẩm cũng giảm. Với một sản phẩm cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng, khi giá thành của công ty, doanh nghiệp mình thấp hơn thì mức độ cạnh tranh với đối thủ cũng sẽ cao hơn.
- Khác biệt hóa sản phẩm: Đó có thể là sự khác biệt về chất lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm…
- Lợi dụng ưu thế về quy mô để giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm
- Duy trì và củng cố các kênh phân phối hiện tại đồng thời mở rộng kênh phân phối để chiếm lĩnh thị trường.
3/ Quyền thương lượng của nhà cung ứng
Quyền thương lượng của nhà cung ứng
Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Nhà cung ứng có thể gây áp lực cho các công ty, doanh nghiệp thông qua việc: tăng giá sản phẩm dịch vụ, giảm chất lượng hàng hóa cung cấp, giao hàng không đúng thời gian và địa điểm quy định… Những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra đồng thời tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có khả năng “áp đảo” các doanh nghiệp, công ty khi:
- Có ít nhà cung cấp nhưng có nhiều người mua
- Các nhà cung cấp lớn và đang thực thi “chiến lược hội nhập về phía trước”
- Không có (ít) nguyên liệu thay thế
- Các nhà cung cấp nắm giữ nguồn lực khan hiếm
- Chi phí chuyển đổi nguyên liệu rất cao
4/ Quyền thương lượng của khách hàng
Khách hàng được đề cập ở đây là người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối hoặc nhà mua công nghiệp. Chúng ta vẫn thường nghe rằng “khách hàng là thượng đế”. Đúng vậy, mỗi một công ty doanh nghiệp muốn thành công họ luôn phải cố gắng để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khách hàng tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn hoặc sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt hơn… Khách hàng có khả năng “mặc cả” cao khi:
- Khách hàng mua với số lượng lớn
- Chỉ tồn tại vài người mua
- Chi phí chuyển đổi sang nhà cung cấp khác thấp
- Người mua nhạy cảm về giá
- Có nhiều sản phẩm, công ty thay thế khác
